Thứ Bảy, 31 tháng 5, 2014

Giá sắt thép tháng 6 năm 2014 sẽ có điều chỉnh so với tháng 5 2014

(Giatrongngay.com) - Theo thông tin từ một số công ty phân phối sắt thép thì giá sắt thép tháng 6 năm 2014 sẽ có điều chỉnh so với tháng 5/ 2014 


Hiện tại trên thị trường nội địa thì giá thép tháng 5 vẫn bình ổn giá và nằm vào khoản 14.000đ đến 14.500đ/Kg và không có sự biến động nào lớn từ nhà máy. 

Và cũng theo một số thông tin trên một số mặt báo uy tín như Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online,Bà Nguyễn Thị Xuân, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Thép Thái Bình Dương (Đà Nẵng), cho biết sức tiêu thụ thép của công ty tại các thị trường Đà Nẵng, Nha Trang và một số tỉnh miền Trung trong tháng 4 này đã tăng 30% so với hồi tháng 3. 

Bà Xuân cho biết nếu những tháng cuối năm 2013 và hai tháng đầu năm nhà máy chỉ sản xuất cầm chừng, chạy dưới 30% công suất thì tháng 4 nhà máy đã duy trì được khoảng 40% công suất, tương đương với lượng thép sản xuất khoảng 200 tấn/ngày. 

Và cũng theo đó một số nguồn tin cho rằng thị trường bất động sản đang ấm dần cho nên sắt thép cũng theo đó mà tăng nhu cầu. 

“Thị trường bất động sản có vẻ đang hồi phục, tiêu thụ thép trong tháng 4 này bắt đầu tăng mạnh trở lại, thậm chí bán tốt hơn cả cùng kỳ mọi năm. Với đà này, dự báo tiêu thụ toàn ngành thép năm 2014 tăng trưởng mức 5 – 7% so với năm 2013,” ông Dương nhận định. 

Những con số thống kê biết nói này hứa hẹn tháng 6 sẽ là tháng có nhiều sự biến động nhất đối với giá sắt thép các loại.

Thứ Sáu, 30 tháng 5, 2014

Việt Nam nghiên cứu chế tạo thành công thép hình chữ I cỡ trung ( I No15)

Những năm gần đây, Việt Nam đã nghiên cứu chế tạo thành công thép hình chữ I cỡ trung hạn chế phải nhập ngoại một lượng khá lớn các loại thép hình để cung cấp cho các công trình xây dựng và chế tạo cơ khí, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và góp phần ổn định giá sắt thép trong nước. 

Qua đánh giá thực tế năng lực sản xuất của dây chuyền cán thép tại Công ty gang thép Thái nguyên, Công ty này đã tiến hành nghiên cứu tính toán, thiết kế và xác lập quy trình công nghệ sản xuất thép hình I: 

+ Lưu trình công nghệ cán sản phẩm I từ phôi đúc liên tục 150x150, mác thép BCT38 gồm các bước như sau: 

 Chuẩn bị phôi; 

Cắt đoạn phôi; 

Kiểm tra chất lượng phôi: Thành phần hóa học phôi phải đạt TCVN1765-75; 

Chất lượng bề mặt phôi phải đạt TCGT 008-2006; 

Nạp phôi vào lò; 

Nung phôi: Sử dụng lò nung liên tục HD09.05; 

Phôi thỏi thép cacbon kết cấu mác BCT38 và tương đương; 

Nhiệt độ các vùng khống chế: vùng sấy: 800-850oC, vùng nung: 1200-1250oC, vùng đều nhiệt: 1150-1200oC, vật nung ra lò: 1150-1200oC; 

Ra phôi; Cán thép (trên 3 giá cán 650, gồm 9 lỗ hình); 

Cưa đoạn sản phẩm; 

Làm nguội sản phẩm; 

Tinh chỉnh nắn thẳng; 

Kiểm tra chất lượng sản phẩm; 

Bao gói sản phẩm, nhập kho. 

+ Quy trình công nghệ sản xuất thép hình I cũng được xác lập. Trong đó, giải pháp công nghệ là: Phôi đúc liên tục 150x150 mác BCT38 được cắt theo kích thước thiết kế, đưa vào lò nung liên tục 3 vùng, khi phôi đạt nhiệt độ 1150oC-1200oC được đẩy ra khỏi lò nhờ máy đẩy 40 tấn và máy tống ngang, vật cán di chuyển nhờ hệ thống con lăn, ở giá cán 1 cán 5 lần, ở giá cán 2 cán 3 lần, ở giá cán 3 cán 1 lần đạt được kích thước thành phẩm. Sau đó, phôi được cưa đoạn tại máy cưa nóng Ø1500, rồi đưa lên làm nguội tự nhiên trên sàn nguội. Tiếp theo, sản phẩm được nắn thẳng tren máy nắn kiểu trục (A600). Cuối cùng, thành phẩm được phân loại, đóng gói gắn nhãn mác và cân, nhập kho. 

Với Quy trình công nghệ sản xuất trên, công ty GTTN đã thành công trong sản xuất thép hình I từ phôi đúc liê tục 150x150, đã mở ra một hướng phát triển sản xuất các loại thép hình cỡ trung và cỡ lớn khác để phục vụ nhu cầu thị trường, giải quyết khó khăn và hạ giá thành các công trình xây dựng và cơ khí chế tạo trong nước do lâu nay vẫn phải nhập khẩu, tạo điều kiện để phát triển sản xuất ngành vật liệu thép của nước nhà.

Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014

TP Hà Nội công bố danh mục các dự án nhà ở xã hội

UBND TP Hà Nội đã cung cấp thông tin các dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội và điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội (tính đến cuối tháng 5/2013) .

Gồm 21 dự án: 

1. Toà nhà A1, khu đất CT2 dự án VC2-Golden Silk (Kim Văn, Kim Lũ) - Cty CP Xây dựng số 2 - Vinaconex - P.Đại Kim, Hoàng Mai 

2. Dự án tổ hợp chung cư AZ Thăng Long- Cty TNHH Bánh kẹo Thăng Long - Lai Xá, Kim Chung, Hoà Đức, Hà Nội 

3. Dự án khu nhà ở để bán cho cán bộ công chức viên chức Liên cơ quan huyện Thanh Trì - Cty CP Kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội - Xã Ngũ Hiệp, Thanh Trì 

4. Dự án khu nhà ở cao tầng Đô thị Sông Đà (giai đoạn 1) - Cty CP Đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Sông Đà - 143 Trần Phú P.Văn Quán, Q.Hà Đông 

5. Dự án ĐT XD nhà ở cho CBCS thuộc Bộ Công an TCty 319 - Bộ Quốc phòng - Xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội 

6. Dự án ĐT XD nhà ở cho sĩ quan quân đội có khó khăn về nhà ở - TCty 319 - Bộ Quốc phòng - Xã Đồng Mai, Hà Đông, Hà Nội 

7. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp - Cty CP Bách Hoá - 352 đường Giải Phóng, Q.Thanh Xuân 

8. Dự án tại 486 đường Ngọc Hồi - Cty CP Bách Hoá - 486 Ngọc Hồi, Thanh Trì 

9. Dự án nhà ở thương mại - Cty CPXD Lắp máy điện nước Hà Nội - HAWEICO - ô đất N01 khu đô thị mới Hạ Đình 

10. Dự án nhà ở tại khu đô thị Thành phố Giao Lưu - Liên danh Cty TNHH MTV XNK Đầu tư xây dựng phát triển Hà Nội và Cty CP Tập đoàn đầu tư xây dựng nhà đất - Tại ô đất ký hiệu số 14 thuộc khu đô thị Thành phố Giao lưu. 

11. Dự án nhà ở để bán, văn phòng cho thuê kết hợp dịch vụ thương mại - Cty Nông Nghiệp HN & Cty An Bình - Thôn Viên - Cổ Nhuế 

12. Dự án toà nhà hỗn hợp nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại - Cty CP Đầu tư và kinh doanh BĐS Hà Nội Sông Hồng - Khu Bãi Đá, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì 

13. Dự án tại ô đất số 01, 05, 06 thuộc dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở để bán - Cty TNHH Nhà nước MTV kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội - Xã Trung Văn, huyện Từ Liêm 

14. Dự án nhà ở thương mại cao tầng tại lô đất CT 01-CT02 - TCty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD). - Dự án khu đô thị mới Nam An Khánh mở rộng khu 3, huyện Hoài Đức 

15. Dự án khu chung cư và dịch vụ công cộng TĐC trên ô đất C11-CCKV2 và C11-ODK3 phường Yên Sở - Cty CP Phát triển kỹ thuật xây dựng. - P.Yên Sở, Q.Hoàng Mai, 

16. Dự án xây dựng Trung tâm thương mại - Cty TNHH TOGI Việt Nam - Thôn Gia Tân, huyện Mê Linh, TP Hà Nội 

17. Dự án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp - Cty CP ĐT và TM Thủ Đô - ô đất ký hiệu B4-CT1 và B5-CT2 thuộc khu vực Bắc Cổ Nhuế - Chèm 

18. Dự án Chung cư và dịch vụ hỗn hợp tại lô đất HH3 khu đô thị mới Nam An Khánh - Cty CPĐT Sông Đà - Việt Đức - Lô đất HH3 khu đô thị mới Nam An Khánh, xã An Khánh, Hoài Đức 

19. Dự án Tổ hợp văn phòng cho thuê, dịch vụ thương mại và nhà ở để bán - Cty CPĐT xây dựng và thương mại Bắc Hà - Số 30 Phạm Văn Đồng, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy 

20. Khu đô thị mới Sunny Garden City - Cty CP đầu tư C.E.O - Khu đô thị mới tại lô đất N1+N3, huyện Quốc Oai 

21. Dự án Minh Dương - Sơn Đồng - Cty CP Thực phẩm Minh Dương - Xã Lại Yên, huyện Hoài Đức 

Nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp (các dự án đang xây dựng) gồm 4 dự án 

1. Dự án nhà ở CN thí điểm Kim Chung - TCty CP XNK và XD Việt Nam Vinaconex - Xã Kim Chung, Đông Anh 

2. Dự án nhà ở CN khu đô thị Kim Chung - Cty CP Đầu tư XD HN - Xã Kim Chung, Đông Anh 

3. Dự án nhà ở CN khu CN Phú Nghĩa - Cty CP Tập đoàn Phú Nghĩa - Khu CN Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ 

4. Dự án nhà ở CN Cty Meiko - Cty Meiko - Khu CN TT - QO huyện Thạch Thất 

5 dự án nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp (các dự án đang xây dựng): 

1. Dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu tái định cư Kiến Hưng - Liên danh Cty CP Bê tông Vinaconex Xuân Mai và Cty CP 21 Vinaconex - Khu tái định cư Kiến Hưng 

2. Dự án khu nhà ở cao tầng đô thị Sông Đà (giai đoạn 1) - Cty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị Sông Đà - 143 Trần Phú; P.Văn Quán, Q.Hà Đông 

3. Dự án khu nhà ở cao tầng đô thị Sông Đà (giai đoạn 1) - Liên danh BIC và HUD - Tây nam Linh Đàm 

4. Khu đô thị mới Sunny Garden City - Cty CP Đầu tư C.E.O - KĐTM tại lô đất N1+N3, huyện Quốc Oai  
5. Dự án Đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại lô đất N01, N02, N03, N04, N06 - TCty Viglacera - KĐT Đặng Xá II

Thứ Ba, 27 tháng 5, 2014

Thị trường tiêu thụ VLXD khởi sắc bất chấp cước phí vận chuyển tăng

Những tín hiệu khả quan của nền kinh tế cũng như trên thị trường BĐS trong thời gian gần đây đã có tác động tích cực đến thị trường vật liệu xây dựng (VLXD). Trong tháng 4 vừa qua và đầu tháng 5 này tình hình tiêu thụ VLXD đã bắt đầu khởi sắc. 

Đối với lĩnh vực xi măng: Ước tính sản phẩm tiêu thụ tháng 4 là 6,050 triệu tấn, bằng 95,6% so với tháng 3 và bằng 111% so với tháng 4/2013. Tiêu thụ xi măng trong nước tháng 4 tuy có giảm hơn tháng 3 nhưng đều đạt mức cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, riêng Vicem tiêu thụ là 1,720 triệu tấn. Thị trường tiêu thụ VLXD khởi sắc bất chấp cước phí vận chuyển tăng Thị trường tiêu thụ VLXD khởi sắc bất chấp cước phí vận chuyển tăng 



Theo ông Lê Văn Tới - Vụ trưởng Vụ VLXD cho biết: Tháng 4 tiêu thụ giảm so với tháng 3 là do chi phí vận tải đường bộ tăng, trong khi các hộ tiêu thụ chưa kịp điều chỉnh giá đối với khách hàng. Do đó, lượng dự trữ tại các công trường giảm nhiều so với các tháng trước chứ nhu cầu sử dụng xi măng không giảm. 

Tính chung 4 tháng đầu năm nay, cả nước đã tiêu thụ 21,050 triệu tấn xi măng, bằng 120,3% so với cùng kỳ năm ngoái, và đạt 34% kế hoạch năm 2014. Tiêu thụ nội địa cũng đạt 107,5% so với cùng kỳ. 

Xuất khẩu xi măng cũng đạt mức cao: Riêng trong tháng 4 xuất khẩu đạt 146,3% so với cùng kỳ năm ngoái mặc dù giá bán xi măng tăng nhẹ, khoảng 80.000 - 100.000 đ/tấn do cước phí vận tải tăng mạnh vì xi măng chủ yếu vận chuyển bằng đường bộ. 

Tuy vậy, tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng, gốm, sứ và kính xây dựng lại có mức tăng trưởng khác nhau. Nếu như các sản phẩm gạch xây vẫn tiêu thụ chậm do từ đầu năm đến nay ít có dự án lớn khởi công, xây mới thì các sản phẩm hoàn thiện như gạch ốp lát lại có mức tiêu thụ tốt hơn. Các dự án BĐS đã xây thô giờ bắt đầu hoàn thiện để bán hoặc bàn giao nhà cho khách nên nhu cầu tăng cao. Tiêu thụ kính xây dựng đã đạt 115%, gạch ốp lát đạt 110% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tín hiệu đáng mừng của thị trường vật liệu xây dựng tháng 5

Vào mùa cao điểm này với sự khởi động của các công trình xây dựng công cộng và nhà dân đã làm cho thị trường vật liệu xây dựng (VLXD) khởi sắc, sôi động hơn hẳn. 

Với văn bản số 778/TCĐBVN-ATGT của Tổng Cục đường bộ Việt Nam yêu cầu phải chạy đúng tải trọng xe đã dẫn đến cước vận tải tăng lên. Tuy nhiên, đối với mặt hàng xi măng, sắt, thép giá đầu nguồn tại nhà máy tăng không đáng kể. 


Vào mùa cao điểm thuận lợi cho việc thực thi các công trình xây dựng làm thị trường VLXD có nhu cầu tăng đột biến, nguồn cung không đáp ứng kịp cầu đã khiến các loại sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép và một số vật liệu nội thất cũng tăng theo. Sức mua tăng, lượng tiêu thụ hàng cũng đã tăng khoảng 30% so với các tháng trước. 

Tình hình báo giá của một số mặt hàng VLXD như sau: xi măng Hà Tiên có giá từ 70-89 nghìn đồng/bao; xi măng Công Thanh (70); xi măng Holcim từ 79 -88 nghìn đồng/bao; Lavila: lafarge - 70 nghìn đồng/bao; xi măng Hạ Long – Nghi Sơn – Thăng Long 69 nghìn đồng/bao; xi măng Fico từ 67 – 74 nghìn đồng/bao; xi măng Tây Đô 82 nghìn đồng/bao; xi măng trắng HP 160 nghìn đồng/bao. 

 Đối với thép xây dựng phi 6-8, tháng trước giá chỉ khoảng 13-14 triệu đồng/tấn, bước sang tháng 5 đã lên đến 14,6 - 15,3 triệu đồng/tấn. Khu vực miền Nam có nơi còn lên đến 17 triệu đồng/tấn. Thép xây dựng phi 6-8 Pomina hiện cũng ở mức 15 triệu đồng/tấn; thép xây dựng phi 6-8 LD Nhật đang ở mức 17 triệu đồng/tấn. 

 Trong khi đó sắt tròn phi 6-8 (Vicasa) hiện là 14,7 - 15,5 triệu đồng/tấn, thậm chí sắt tròn phi 6 VN đang có giá là 18,2 triệu đồng/tấn. 

 Theo đó, VLXD nội thất như sứ - sen vòi cũng được điều chỉnh đáng kể. Hiện giá Lavabo của Inax, tùy loại, giá dao động từ 420 nghìn đến 1,65 triệu đồng/chiếc; Lavabo chân đứng Inax từ 400 nghìn đến 1,57 triệu đồng/chiếc và hãng Caesar đang có giá từ 392 nghìn đến 450 nghìn/chiếc, Caesar chân đứng từ 294 - 624 nghìn/chiếc đối với hàng bình dân; hàng cao cấp từ 3,6 - 5,75 triệu đồng/chiếc. 

Đối với thương hiệu TOTO, Lavabo chân đứng có giá từ 1,25 - 3,39 triệu đồng/chiếc. Giá cao nhất trong nhóm vẫn là thương hiệu tên tuổi Koler, Lavabo chân đứng của thương hiệu này có giá từ 3,84 - 4,25 triệu đồng/chiếc, thậm chí có sản phẩm có giá từ 6,48 - 20,46 triệu đồng/chiếc. 

 Từ đầu tháng 5/2014 đến nay nhu cầu thị trường nóng lên do cước vận tải tăng bên cạnh việc các nhà phân phối không đủ hàng để cung cấp cho các đại lý, xuất phát từ tâm lý e sợ những năm trước hàng bị ứ đọng đầy kho nên năm nay không dám nhập nhiều khiến không chỉ giá tăng mà còn khan hiếm hàng. 

 Với sức mua tăng sẽ là một tín hiệu vui cho ngành sản xuất VLXD, đồng thời còn là thời điểm kéo theo sự tăng trưởng cho ngành vận tải và các dịch vụ khác. Điều này cho thấy tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế đang dần được phục hồi và từng bước tăng trưởng trên nhiều lĩnh vực.

Thứ Bảy, 24 tháng 5, 2014

Chất lượng công trình do chất lượng xi măng hay do đâu ?

Những ngày qua, dư luận báo chí đang hướng sự quan tâm đến vụ : “Tuyến đường dài hơn 400m còn đó những đoạn lòi đá 2x4, bị bong tróc bề mặt, mỗi khi xe cộ chạy qua, đường mịt mờ bụi xi măng…” thuộc thôn Đại Liên, Đại Lợi (xã Đức Thanh, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh) có liên quan đến chất lượng xi măng Hoàng Mai. 

Theo nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Điều 24, mục 8 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư: “Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.” 



Chất lượng công trình do chất lượng xi măng hay do đâu ? 


Trong trường hợp này, nếu có sự nghi ngờ về chất lượng thì chủ đầu tư công trình có thể thuê một đơn vị kiểm định có đủ năng lực để thực hiện công tác kiểm định đánh giá chất lượng công trình và tìm nguyên nhân các vấn đề mà bài báo phản ánh. 

Về phương diện quản lý, việc thiết kế, thẩm tra, thi công, giám sát, nghiệm thu công trình phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. 

Về phương diện kỹ thuật, để công trình đạt chất lượng, các chủ thể tham gia phải tuân thủ đầy đủ quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật. Chất lượng bê tông mặt đường (được thể hiện bằng độ bền uốn, độ bền nén, độ chịu mài mòn…) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng vật liệu chế tạo (xi măng, đá dăm, cát...); tỷ lệ trộn các vật liệu (xi măng, cát, đá, nước, phụ gia…); kỹ thuật thi công (định lượng vật liệu, trộn, vận chuyển, đổ, đầm, hoàn thiện bề mặt, bảo dưỡng). 

Vì vậy để đánh giá chất lượng bê tông mặt đường và tìm nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng như báo chí mô tả thì cần phải kiểm tra xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng như đã nói ở trên. 

Theo ông Nguyễn Văn Phụng, Phó Chánh Thanh tra Bộ: “chỉ nhìn hiện tượng bề mặt bê tông chưa thể vội vàng kết luận chất lượng xi măng được. Số liệu từ công tác khảo sát để lập thiết kế công trình không chính xác dẫn đến nền móng không đúng tiêu chuẩn; thi công ẩu, không bảo dưỡng theo đúng quy trình đã đưa vào xử dụng (hoặc người dân cố tình sử dụng); vật liệu cát, đá hoặc sỏi không đúng chỉ định trong thiết kế; nhà thầu bớt xén vật liệu không đúng định mức xây dựng làm đường giao thông theo cấp độ; việc gian lận tráo đổi xi măng của đơn vị thi công…đều có thể dẫn đến hiện tượng mặt đường vừa thi công đã có biểu hiện xuống cấp. 

Để trả lời chính xác vấn đề báo chí phản ánh cần có một cuộc kiểm tra toàn diện dự án. Sản phẩm Nhà máy xi măng Hoàng Mai được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, kiểm duyệt nghiêm ngặt khó có thể chất lượng kém như dư luận phản ánh…”